$9
- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải tuân thủ các quy định củ
- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại có liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại. Đó là đăng ký các sản phẩm này với Bộ Công Thương.
Theo khoản 7 điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, kể cả trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương cho người lao động (trừ hàng hóa lưu thông nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Theo khoản 5 điều 7 thông tư 219/2013/TT-BTC giá tính thuế như sau:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) nhưng không phù hợp với quy định của Luật Thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ; quà biếu, biếu tặng.
VÌ THẾ:
- Nếu hàng khuyến mại đã đăng ký với Bộ Công Thương thì: Giá tính thuế bằng 0, tức là chưa phải nộp thuế GTGT.
- Nếu không đăng ký với Bộ Công Thương thì phải kê khai nộp thuế quà tặng.
Theo Khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa mua ngoài, hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp dùng để biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản phẩm, dịch vụ. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ.”
Như vậy: Hóa đơn mua hàng khuyến mại được trừ.
Theo điểm 2.2.1 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/T-BTC:
"2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm nhưng không giới hạn ở: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp khách, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ; chi trả, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng .'"
Nhưng theo khoản 4 Điều 1 Luật 71/2014/QH13 thì:
“4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.
VÌ THẾ:
- Năm 2014: Khoản chi khuyến mại được tính vào chi phí được trừ nhưng không vượt quá 15% tổng số chi phí được trừ. - Từ năm 2015: Chi phí khuyến mại không bị khống chế mức 15% nữa. (Được trừ toàn bộ)
- Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm, hàng hóa:
a) Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá) (Theo TT 200)
Nợ TK 6421 (Nếu theo Thông tư 133)
Có các TK 155, 156.
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156 (giá thành sản xuất, giá vốn hàng hoá)
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
- Trường hợp công ty có hoạt động thương mại được ủy quyền nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để quảng cáo, xúc tiến việc mua hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối:
Khi nhận hàng từ nhà sản xuất (không trả tiền) để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối cần theo dõi chi tiết số lượng hàng hóa trong hệ thống quản lý nội bộ của mình và giải thích trong phần trình bày. Báo cáo tài chính về hàng hóa đã nhận và hàng hóa được sử dụng để thúc đẩy người mua (chẳng hạn như hàng hóa đã nhận để bảo quản).
Khi kết thúc chương trình khuyến mại, nếu hàng khuyến mại không sử dụng hết không trả lại cho nhà sản xuất, ghi nhận doanh thu khác Giá trị hàng khuyến mại không sử dụng phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Tài sản (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Khi nhận hàng khuyến mãi:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có tài khoản – 711: Giá trị hàng khuyến mãi
Khi bán hàng khuyến mãi:
TS 111, 112, 131:
TK 511:
TK 3331:
- Phản ánh giá vốn hàng khuyến mại:
Tiến sĩ 632
Có tài khoản 156.